Cách tính tuổi thọ thực tế dầu máy nén khí

nguyen nhan keo dau may nen khi
Dầu máy nén khí được coi như nguồn sống của máy nén khí trục vít ngâm dầu. Với vai trò quan trọng như vậy trong hoạt động của máy nén khí. Để có thể cập nhập nhanh nội dung bài Huy tóm tắt sơ lược dầu nhớt máy nén khí có tác dụng gì và cách hoạt động của chúng.
Dầu nhớt giúp bôi trơn vòng bi, tạo màng làm kín khí cho trục vít, tản nhiệt và kiểm soát nhiệt do "nhiệt nén" gây ra. (Nhiệt nén là nhiệt phát sinh khi giảm thể tích V làm tăng áp suất P của không khí phát sinh nhiệt độ t.) Để biết chi tiết vui lòng xem thêm những bài viết về dầu máy nén khí khác trên Blog này.

04 yếu tố chọn dầu máy nén trục vít:

Không hình thành cặn Vecni
Vecni (keo dạng nhựa đường, phần thấp nhất trong tháp trưng cất dầu) là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến hỏng đầu máy nén khí. Vecni làm máy hoạt động nhiệt độ cao hơn, hiệu suất thấp do màng lọc tách, lọc dầu bị keo dầu bám suy giảm chức năng, tăng tổn thất áp suất trên thân lọc, dẫn tới tổn thất điện năng.
Chi phí vận hành thấp
Dùng nhiều dầu máy nén khí bổ sung, thay thế mỗi năm sẽ tốn tiền hơn. Dầu gốc Polyalphaolefin (PAO) đòi hỏi lượng dầu bôi nhiều hơn 3-4 lần so với dầu gốc polyglycol.
Điểm chớp cháy cao
Điểm chớp cháy cao là cần thiết để đảm bảo an toàn. Hãy thận trọng với dầu gốc Hydrocacbon, vì chúng có thể nguy hiểm.
Khả năng tương thích tốt với các hệ thống không khí
Nếu chất lỏng không tương thích với roăng, phớt, ống mềm, miếng đệm hoặc vật liệu đầu cuối, nó có thể gây rò rỉ và hư hỏng. Hãy thận trọng với dầu gốc Diesters.

Cơ chế hình thành mảng bám keo dầu

Bất kỳ chất bôi trơn nào sử dụng hợp chất gốc hydrocacbon(chủ yếu dầu gốc khoáng một số dầu tổng hợp gốc PAO) sẽ tạo ra lớp keo dầu (như sơn bóng) trên trục vít của bạn.
Tất cả các thành phần của dầu bôi trơn dạng chất lỏng ở nhiệt độ môi trường đều là chất bôi trơn, nhưng khi chúng được nung nóng đến nhiệt độ cao hơn, một số thành phần có thể trở thành chất rắn, tiêu biểu nhất là dạng cặn cháy và dạng keo như ảnh bên.
Điều này làm cho chúng bám vào các bộ phận kim loại và hoạt động như một chất cách nhiệt, làm giảm khả năng thoát nhiệt. Vấn đề này sẽ trở nên trầm trọng hơn khi nhiệt độ môi trường trở nên cao hơn vào mùa hè.

Tính tuổi thọ dầu máy nén theo nhiệt độ môi trường

Theo nghiên cứu từ phòng thí nghiệm cứ trên 200 ° F(94 độ C) tăng thêm 18 ° F (7,8 độ C) sẽ làm giảm 50% tuổi thọ của dầu máy nén khí. Để xác định tuổi thọ của chất bôi trơn của bạn, hãy làm theo phương trình đơn giản sau:
Xác định khoảng thời gian máy liên tục chạy trên 200 ° F (94 độ C)
Nhân đôi thời gian máy chạy tại ngưỡng nhiệt trên 94 độ C sau đó trừ vào tuổi thọ của dầu.

Ví dụ: Một máy nén sử dụng Dầu máy nén khí gốc PAO tuổi thọ 8.000 giờ. Một năm máy chạy 03 tháng có nhiệt độ trên 200 ° F
Trừ 6 tháng khỏi tuổi thọ 8.000 giờ. Trong ví dụ này, dầu hoạt động kém ở 4.000 giờ.

Để tính cụ thể cho từng nhà máy ta có thể quy đổi trực tiếp số giờ chạy máy có nhiệt độ trên 94 độC sau đó nhân 2 ra kết quả dầu chạy thực tế A. Lấy tuổi thọ công bố Max -A= số giờ chạy máy thực tế theo các mùa khác nhau.

Trong ví dụ trên ta có thể tính theo trường hợp cụ thể sau: 04 tháng mùa hè máy nén khí chạy nhiệt độ cao trên 94 độ. Số giờ chạy máy máy mùa hè do ảnh hưởng dịch covit nên nhà máy chỉ chạy 300h / tháng tương ứng 1800h/năm máy chạy quá nhiệt 94độC. 

Như vậy A=1800*2=3600h. Nhà máy dùng dầu tổng hợp gốc PAO tuổi thọ 8000h suy ra số giờ còn lại của dầu là 8000-3600 = 4200h chạy máy.

*Lưu ý tuổi thọ max là khác nhau giữa các hãng dầu, gốc dầu, thông thường dầu gốc khoáng(2000,3000,4000,bán tổng hợp 6000, tổng hợp 8000, 10000, 12000, 16000h chạy máy)

Tuổi thọ dầu máy nén khí phân theo gốc dầu (Max)

2 – 4000 giờ cho lớp dầu gốc USDA H-1 PAO
6 – 8000 giờ cho gốc dầu PAO
8000 giờ cho dầu gốc Diester
8000 giờ cho dầu có các thành phần cơ bản Polyglycol/Ester
8 – 10000 giờ cho dầu có các thành phần cơ bản PAO/POE
10 – 12000 giờ cho dầu có các thành phần cơ bản POE
Với gốc dầu khác nhau suy giảm tuổi thọ dầu theo nhiệt độ cũng sẽ khác nhau. Chi tiết xem tại bài viết Những thông số kĩ thuật của dầu.

Temperature PAO Diester POE Blend PE Coolants POE
180 - 190°F 8,000 8,000 10,000 11,000 12,000
190 - 200°F 6,000 8,000 9,000 10,000 11,000
200 - 210°F 4,000 6,000 8,000 9,000 10,000
210 - 220°F 2,000 4,000 5,000 7,000 9,000

Những ảnh hưởng khác của dầu máy nén khí

Ảnh hưởng của nhiệt độ đặc biệt quan trọng vì điều này sẽ làm tăng số lượt thay dầu, tức số lượng dầu máy nén khí cần thay cần thiết để bôi trơn máy nén.
Đồng thời phát sinh các vấn đề về thay lọc dầu, lọc tách dầu tăng lên. dầu đi vào thiết bị xử lý khí nén như lọc đường ống, ảnh hưởng đến thiết bị, sản phẩm sử dụng khí nén . Với những nước phát triển G7 kéo theo chi phí xử lý nước thải sau sấy, lọc tăng.

Dầu máy nén cũng cần khả năng tương thích riêng cho từng dòng máy.Vvì chất bôi trơn có thể không tương thích với ống mềm, roăng đệm, bộ tách nước và bất kỳ thiết bị đầu cuối sử dụng khí nén nào. Thường sẽ xảy ra hỏng hóc, nhưng không thể truy tìm gốc rễ của vấn đề là do chất bôi trơn. Một khi chất bôi trơn đã nhiễm vào đường ống truyền tải, nó thường không thể loại bỏ, điều này làm mất rất nhiều chi phí tiền bạc và thời gian để khắc phục sự cố.

Nếu không chọn dầu máy nén khí phù hợp, bạn có thể làm giảm đáng kể tuổi thọ của máy nén khí trục vít ngâm dầu. Để biết loại dầu nhớt chính xác có đang được sử dụng trong máy nén khí của bạn hay không, bạn nên tiến hành đánh giá.
Một mẫu dầu đơn giản có thể xác định sức khỏe của chất bôi trơn máy nén. Một chuyên gia về chất bôi trơn không chỉ có thể giúp xác định loại chất bôi trơn bạn cần mà còn xác định bất kỳ vấn đề nào gây ra do sử dụng chất bôi trơn sai.

0 Nhận xét